– Căn cứ quy định tại Bộ luật Lao động 2019 (có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2021) thì khi người lao động mắc các lỗi sau đây, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc kỷ luật sa thải đối với người lao động.
**Người lao động mắc các lỗi sau đây có thể bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
1. Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động
2. Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động quy định tại Điều 31 Bộ luật Lao động 2019.
3. Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên.
4. Người lao động cung cấp không trung thực thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, trình độ học vấn, trình độ kỹ năng nghề, xác nhận tình trạng sức khỏe và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà gười sử dụng lao động yêu cầu khi giao kếthợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Lưu ý: Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động mắc các lỗi trên, người sử dụng lao động sẽ phải tuân thủ quy định về thời hạn báo trước, cụ thể như sau:
– Nếu đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp 1,4, người sử dụng lao động sẽ báo trước cho người lao động:
+ Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
+ Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;
+ Ít nhất 3 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;
+ Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.